Welcome to my blog

Chào bạn đến với blog của tôi(Vân Trường).Đây là blog học tập.các bạn muốn tìm gì cứ nhờ mình bt hay văn mẫu,game...etc Thân!

Hầu trời


                              Hầu trời


Tn Đà được coi là “người nm vt mình qua hai thế k”, là gch ni gia thơ mi và thơ cũ, là người đt nn móng cho thơ mi. Nhng đánh giá y đã xác nhn v trí quan trng ca Tn Đà đi vi văn hc Vit Nam giai đon giao thi. Ông là đi din tiêu biu ca văn hc Vit Nam giai đon này, giai đon văn hc dân tc có nhng bước chuyn mình, bt đu cho giai đon hin đi hoá mau l. Hu tri là mt bài thơ có rt nhiu đim mi. Bài thơ th hin đm nét cá tính sáng tác ca Tn Đà. Mch thơ được trin khai theo lôgíc mt câu chuyn vi các chi tiết c th, rành mch, khiến cho bài thơ hp dn và có sc thuyết phc : nm mt mình, bun nên dy đun nước ung ri ngâm văn, đng đến Tri, tiên xung hi ri đưa lên gp Tri, Tri cùng chư tiên đón tiếp long trng, mi đc thơ, gii thiu v mình ri đc thơ và giãi bày cnh ng cùng Tri, Tri gii thích, khen ngi ri cho đưa v trn gii. Nhà thơ đã chn mt cách rt đc đáo đ th hin tâm s ca mình.

Chuy
n hu Tri bng tưởng tượng đã giúp nhà thơ khng đnh tài năng ca bn thân và bc l quan nim mi m ca ông v ngh văn, đng thi th hin ý thc ca cái Tôi cá nhân đy cá tính ca mình. Nhà thơ đã m đu câu chuyn ca mình bng mt ging điu rt hp dn, ba mà rt t nhiên, hóm hnh :

Đêm qua ch
ng biết có hay không,
...
Th
t được lên tiên sướng l lùng.

Lí do đ
ược Tri mi lên hu cũng tht đi thường và d tin : Nm bun dy đun nước ung, ri ngâm thơ, chơi trăng. Và “Tiếng ngâm vang c sông Ngân Hà” đã làm Tri mt ng. Thế là được lên Tri.

Cu
c hi kiến vi Tri và chư tiên được k li chi tiết, hn nhiên, nghe t nhiên như tht. Tác gi đã chn li k chuyn nôm na ca dân gian đ tái hin câu chuyn hu Tri.

Nhà th
ơ tưởng tượng tình hung gp Tri đ gii thiu v mình. Gii thiu rõ, chính xác tên tui, quê hương, đt nước, ngh nghip, k tên các tác phm ca mình. Nhà thơ đã chn tình hung đc đáo : gp Tri, ngâm thơ cho Tri cùng chư tiên nghe, qua đó khng đnh tài năng ca mình. Khng đnh mt cách rt t nhiên :

Đ
ương cơn đc ý đc đã thích
Chè tr
i nhp ging càng tt hơi.
Văn dài, h
ơi tt ran cung mây !...

T
khen tài ca mình nhưng li chn hình thc đ Tri cùng chư tiên khen ngi. Đây là mt kiu ngông đáng yêu.

Sau khi gi
i thiu các tác phm, có phân chia rõ ràng thành tng loi theo quan đim ca bn thân (văn thuyết lí, văn chơi, văn tiu thuyết, văn v đi và li văn dch) thì đưa ra nhn xét, cùng vi nhng nhn xét ca Tri “Văn đã giàu thay, li lm li” (đa dng v th loi, ging điu). Nhà thơ li còn mượn li ca Tri đ khng đnh tài năng ca bn thân :

Tr
i li phê cho : “Văn tht tuyt
Văn tr
n được thế chc có ít !...
Đ
m như mưa sa, lnh như tuyết !”

Nhà th
ơ đã hiên ngang khng đnh cái Tôi ca mình, gn lin vi tên tui tht ca mình. Đó là thái đ ngông ca người có tài và biết trân trng, khng đnh tài năng ca mình. Trong thi đi ca Tn Đà, đt nước đang mt ch quyn, t gii thiu như còn là biu hin ca s t hào, t tôn dân tc. Hóm hnh hơn, nhà thơ còn khng đnh c phong cách ngông ca mình :

“B
m qu có tên Nguyn Khc Hiếu
Đày xu
ng h gii vì ti ngông.”

Qua cu
c đi thoi tưởng tượng vi Tri, nhà thơ còn khng đnh nghĩa v và trách nhim cao c ca mình nói riêng và ca người ngh sĩ nói chung là lo vic “thiên lương” ca nhân loi :

Tr
i rng : “Không phi là Tri đày,
Tr
i đnh sai con mt vic này
Là vi
c “thiên lương” ca nhân loi,
Cho con xu
ng thut cùng đi hay.”

T
o tình hung tưởng tượng này đ an i mình, đng thi cũng là đ nói lên ý nghĩa cao quý ca văn chương, ca nhà văn.

Cũng nhân đây, nhà th
ơ giãi bày tâm s ca mình v ngh văn. Tn Đà được coi là người đt nn móng cho thơ Mi, không ch bi thơ ông mang hơi th hin đi ca thi đi vi cái Tôi cá nhân sng sng gia trang văn mà còn vì ông là nhà thơ đu tiên “mang văn chương ra bán ph phường”, coi ngh văn là ngh kiếm sng. Khi giãi bày cnh ng vi Tri, nhà thơ đã k l rt chi tiết v ngh làm văn kiếm sng này. Tn Đà cũng đã dùng li Tri đ t an i mình.

V
i Hu Tri, Tn Đà đã mang đến cho văn hc Vit Nam đu thế k XX mt không khí mi. Dưới hình thc mt bài thơ, câu chuyn tưởng tượng vui và đy hào hng, nhà thơ đã khng đnh cái Tôi cá nhân ca người ngh sĩ. Nhà thơ va t tin khng đnh tài năng ca mình va nói lên quan đim làm văn chương, đó là viết văn đ phc v thiên lương. Viết văn hay làm cho đi đp hơn là nhim v tri đã trao cho người ngh sĩ.

Sáng t
o đc đáo v mt ngh thut ca Tn Đà là đã đưa ngôn ng đi thường nôm na, d hiu, dung d mà vn rt gi cm vào thơ ca. Ngôn ng thơ Hu Tri đã có s xâm nhp ca ging điu văn xuôi và ngôn ng bình dân. Không quá câu n vào vn lut nên mch cm xúc được phát trin rt t nhiên và cái Tôi cá nhân đã tho sc bc l và th hin mình. Đim đc đáo và thành công ca bài thơ còn th hin ch to ra cái c là tình hung hu Tri đ t khng đnh tài năng và quan nim ca mình. Đó là mt kiu ngông rt ngh sĩ, vui v và đáng yêu. Bài thơ cũng đã phác ho mt chân dung thi sĩ Tn Đà vi phong cách ngông đc đáo, đó là cái ngông ca mt nhà nho tài t thi kì mà ý thc cá nhân bt đu được trân trng và khng đnh.


    Dàn Ý:Hầu trời(Dành cho mấy ng' thích chế)




- Câu chuyn xy ra vào “đêm qua” (câu 1) : Gi khong khc yên tĩnh, vng lng.

- Câu truyn k v mt gic mơ được lên cõi tiên (câu 4).
- Nhân vt tr tình là tác gi, đang mang tâm trng “chng phi hong ht, không
mơ màng”
- Bin pháp ngh thut:
+ Đip t ‘tht” : nhn mnh tâm trng cm xúc ca thi nhân.
+ Câu cm thán : Bc l cm xúc bàng hoàng.
+ Câu khng đnh : dường như lt li vn đ: mơ và tnh, hư mà như thc.
- Cách gii thiu trên đã gi cho người đc v t thơ lãng mng nhưng cm xúc là
có thc. Tác gi mun người đc cm nhn được cái “hn ct” trong cõi mng,
mng mà như tnh, hư mà như thc.
=> Cm nhn được “cái tôi” cá nhân đy cht lãng mng, by bng pha ln nét “ngông” trong thơ thi nhân. Vi cách vào chuyn đc đáo có duyên đã làm cho
câu truyn mà tác gii sp k tr nên hp dn lôi cun.
2. Thi nhân đc thơ cho tri và chư tiên nghe:
a) Thái đ ca thi nhân khi đc thơ và vic thi nhân nói v tác phm ca mình:
- Thi nhân đc rt cao hng, sng khoái và có phn t đc:
“ Đc hết văn vn sang văn xuôi
Hết văn thuyết lý li văn chơi”
- Thi nhân k tường tn, chi tiết v các tác phm ca mình:
“Hai quyn khi tình văn lý thuyết
Hai khi tình còn là văn chơi
Thn tiên, gic mng văn tiu thuyết….”
- Ging đc: đa dng, hóm hnh, ngông nghênh có phn t đc.
=> Đon thơ cho thy thi nhân rt ý thc v tài năng văn thơ ca mình và cũng là
người táo bo, dám đường hoàng bc l “cái tôi” cá th. Ông cũng rt “ngông” khi
tìm đến tri đ khng dnh tài năng. Đây là nim khát khai chân thành trong tâm
hn thi sĩ.
b) Thái đ ca người nghe:Rt ngưỡng m tài năng thơ văn ca tác gi.- Thái đ ca tri: khen rt nhit thành: văn tht tuyt, văn trn được thế chc có ít,
văn chut như sao băng…
- Thái đ ca chư tiên: xúc đng, hâm m và tán thưởng…Tâm n d, cơ lè lưỡi…
=> C đon thơ mang đm cht lãng mng và th hin tư tưởng thoát li trước cuc
đi.
3. Thi nhân trò chuyn vi tri:
a) Thi nhân k v hoàn cnh ca mình:
- Thi nhân k h tên, quê quán:
“ Con tên Khc Hiếu h Nguyn
Quê Á châu v đa cu
Sông Đà núi Tn nước Vit Nam”
=>Trong văn chương vic th hin h tên trong tác phm chính là mt cáh đ
khng đnh cái tôi cá nhân ca mình.
- Thi nhân k v cuc sng: Đó là môt cuc sng nghèo khó, túng thiếu, thân phn
nhà văn b r rúng, coi thường. trn gian ông không tìm được tri âm, nên phi lên tn ci tri đ tho nguyn ni lòng.
+ “Bm tri hoàng cnh con thc nghèo khó”
+ “Trn gian thước đt cũng không có”
+ “Văn chương h gii r như bèo”
+ “Làm mãi quanh năm chng đ tiêu’
Đó cũng chính là hin thc cuc sng ca người ngh sĩ trong xã hi lúc by gi,
mt cuc sng cơ cc không tc đt cm dùi, thân phn bĩ r rúng, làm chng đ
ăn.
=> Qua đon thơ tác gi đã cho người đc thy mt bc tranh chân thc và cm
đng v chính cuc đi mình và cuc đi nhiu nhà văn nhà thơ khác.
=> Cm hng hin thc bao trùm c đon thơ này.
b) Trách nhim và khát vng ca thi nhân:
- Nhim v tri giao: Truyn bá thiên lương.
=>Nhim v trên chng t Tn Đà lãng mn ch không hoàn toàn thoát li cuc
sng. Ông vn ý thc v nghĩa v, trách nhim đi vi đi đ đem li cuc sng m no hành phúc hơn.
- Thi nhân khát khao được gánh vác vic đi => đó cũng là mt cách t khng
đnh mình trước thi cuc.
=>Như vy có th nói trong thơ Tn đà cm hng lãng mng và cm hng hin
thc đan xen khăng khít .

   *****Kết bài******* ghi hai cái nội dung và nghê thuật vào là xog(chế thêm mấy cái liên từ)
1. Nội dung:
- Bài thơ thể hiện cái tôi cá nhân ngông nghênh, kiêu bạc, hào hoa và cái tôi cô
đơn, bế tắc trước thời cuộc.
- Có thể thấy nhà thơ đã tìm được hướng đi đúng đắn để khẳng định mình.
2. Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc.
- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm, không cách điệu, ước lệ.
- Tác giả vừa là người kể chuyện vừa là nhân vật chính.
- Cảm xúc bộc lộ thoải mái, tự nhiên, phóng túng.
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do…